Nhịp nhanh kịch phát trên thất là gì? Các công bố khoa học về Nhịp nhanh kịch phát trên thất

Nhịp nhanh kịch phát trên thất (tên gốc: tachycardia ventricular) là một loại rối loạn nhịp tim, trong đó nhịp tim bắt đầu phát từ nguồn điện không phải từ nút ...

Nhịp nhanh kịch phát trên thất (tên gốc: tachycardia ventricular) là một loại rối loạn nhịp tim, trong đó nhịp tim bắt đầu phát từ nguồn điện không phải từ nút nhĩ, mà từ một điểm khác trên thất tim, gây ra nhịp tim có tần số cao hơn thông thường.
Nhịp nhanh kịch phát trên thất (ventricular tachycardia) là một loại rối loạn nhịp tim phát sinh trong thất tim, phổ biến ở những người có bệnh tim hay các vấn đề liên quan đến tim.

Trong nhịp tim bình thường, điện truyền qua các phần của tim theo một quy trình đặc biệt. Nút nhĩ (sinoatrial node) tạo điện truyền từ tỷ số trên cùng của tim xuống nhị và là nguồn điện chính cho nhịp tim. Tuy nhiên, đôi khi, nếu xảy ra phá vỡ trong hệ thống này, các điểm khác trên thất tim có thể trở thành nguồn điện phụ và tạo ra một nhịp tim không đồng nhất.

Nhịp nhanh kịch phát trên thất có thể diễn ra với tần suất từ 100 đến 250 nhịp mỗi phút, nhanh hơn so với nhịp tim bình thường. Nó xảy ra khi điện truyền điều chỉnh cách mạch của tim ở dạng truyền thẳng thay vì thông qua các kênh bình thường. Nhịp nhanh kịch phát trên thất có thể kéo dài và gây ra các triệu chứng như nhức đầu, hoa mắt, mệt mỏi và thậm chí gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.

Các nguyên nhân gây ra nhịp nhanh kịch phát trên thất có thể bao gồm các bệnh tim mạn tính, tổn thương tim, dùng thuốc cần thiết nhưng bị lạm dụng, rối loạn điện giải, hay các vấn đề khác như rối loạn chức năng của châm nhĩ. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, nhịp nhanh kịch phát trên thất có thể gây ngừng tim và tử vong.

Việc chẩn đoán và điều trị nhịp nhanh kịch phát trên thất được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch. Quá trình chẩn đoán bao gồm đánh giá triệu chứng, tiến hành EKG để theo dõi hoạt động điện của tim, và thực hiện các xét nghiệm y tế khác để tìm nguyên nhân cụ thể gây ra rối loạn nhịp tim. Điều trị bao gồm dùng thuốc, thiết bị điện như máy phóng điện tim, hoặc thậm chí phẫu thuật tim nếu cần thiết để điều chỉnh nhịp tim.
Trong nhịp nhanh kịch phát trên thất, các điện truyền điều chỉnh các mạch của tim trở nên không đồng nhất, dẫn đến một chuỗi các nhịp tim nhanh phát sinh trong các vùng không đồng nhất, thường là ở ventricles (thất). Nhịp những nhịp tim này tạo ra nhịp tim không hiệu quả và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không điều trị.

Về phân loại, có hai loại chính của nhịp nhanh kịch phát trên thất: monomorphic và polymorphic.

- Monomorphic ventricular tachycardia là khi tất cả các nhịp tim nhanh trong chuỗi đều có cùng hình dạng và tần số. Điều này thường xảy ra do một điểm gốc duy nhất trên thất tạo ra các nhịp tim.
- Polymorphic ventricular tachycardia là khi hình dạng và tần số của các nhịp tim trong chuỗi thay đổi. Điều này thường xảy ra do nhiều điểm gốc khác nhau trong thất tạo ra các nhịp tim khác nhau.

Các nguyên nhân gây ra nhịp nhanh kịch phát trên thất có thể là:
- Bệnh tim mạn tính: Bao gồm các bệnh như bệnh van tim, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim, và bệnh viêm màng tim.
- Tổn thương tim: Ví dụ như sau cơn đau tim, đau tim biểu hiện là một vết thương trên tim.
- Rối loạn điện giải: Khi các điện giải điều chỉnh mạch truyền đúng cách, nhịp tim có thể bị rối loạn.
- Dùng thuốc cần thiết nhưng bị lạm dụng: Một số loại thuốc như các loại thuốc chống loạn nhịp và thuốc chống viêm không steroid có thể gây ra nhịp nhanh kịch phát trên thất nếu được sử dụng quá liều.
- Rối loạn chức năng của nút nhĩ: Khi nguồn điện chính của nhịp tim bị rối loạn, các điểm khác trên thất có thể trở thành nguồn điện phụ.

Nhịp nhanh kịch phát trên thất có thể gây ra các triệu chứng như cảm giác nhịp tim nhanh, ù tai, mệt mỏi, khó thở, ngất, hoặc đau ngực. Những triệu chứng này có thể kéo dài từ vài giây đến vài phút. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, nhịp nhanh kịch phát trên thất có thể dẫn đến ngừng tim và cần thực hiện các biện pháp trực tiếp như cấp cứu làm hồi tim trực tiếp (CPR) hoặc thủ thuật châm cứu.

Để chẩn đoán nhịp nhanh kịch phát trên thất, các bác sĩ chuyên khoa tim mạch sẽ tiến hành các xét nghiệm như EKG (elektrokardiogram) để ghi lại hoạt động điện của tim, Holter monitor để theo dõi nhịp tim trong 24-48 giờ hoặc thử thách dung nạp điện (exercise stress test). Đối với những trường hợp nghi ngờ, cần thực hiện thêm các xét nghiệm hình ảnh như siêu âm tim hoặc thủ thuật như khám tim hiện đại (catheter ablation) để xác định chính xác nguyên nhân và điều trị phù hợp.

Quá trình điều trị nhịp nhanh kịch phát trên thất thường bao gồm sử dụng thuốc để kiểm soát nhịp tim và ngăn ngừa tái phát, thiết bị phóng điện tim như defibrillator nếu nhịp tim không ổn định hoặc gặp nguy hiểm, hoặc phẫu thuật tim trong một số trường hợp nghiêm trọng để điều chỉnh nhịp tim. Trường hợp cần cấp cứu, bác sĩ sẽ tiến hành các biện pháp như hồi sức cấp cứu để tạo lại nhịp tim bình thường.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nhịp nhanh kịch phát trên thất":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CƠN TIM NHANH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của cơn nhịp nhanh thất và trên thất ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả 89 trẻ có cơn tim nhanh tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 3/2019-6/2020. Kết quả: Trong 89 trẻ có cơn nhịp tim nhanh, 71 trẻ nhịp nhanh kịch phát trên thất (supraventricular tachycardia-SVT) chiếm 79,8% và 18 trẻ nhịp nhanh thất (ventricular tachycardia-VT) chiếm 20,2%. Trẻ dưới 12 tháng chiếm tỷ lệ 42,7%. Có 36/89 trẻ có bệnh lý kèm theo, trong đó có 19/89 trẻ mắc tim bẩm sinh, chiếm 21,3%. SVT có suy tuần hoàn ít hơn (18,3% so với 55,6%; p = 0,003), tần số tim nhanh hơn (238,1 ± 31,0 so với 209,6 ± 34,0; p < 0,001), chỉ số phân suất tống máu thất trái (LVEF) giảm ít hơn (18,3% so với 44,4%, p < 0,029), thời gian QRS ngắn hơn (77,9 ± 23,0 so với 131,4 ± 23,6; p < 0,001) so với VT. Kết luận: SVT chiếm tỷ lệ cao, có tần số tim nhanh hơn, nhưng suy tuần hoàn thấp hơn so với VT và thường gặp ở trẻ nhỏ tuổi hơn. VT chiếm tỷ lệ suy tuần hoàn khá cao và thường găp ở trẻ lớn tuổi hơn.
#Nhịp tim nhanh #nhịp nhanh kịch phát trên thất #nhịp nhanh thất
Giá trị của nghiệm pháp kích thích thất sớm ở thời kỳ trơ của bó His trong chẩn đoán phân biệt cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - Số 90 - Trang 68-74 - 2019
Mục tiêu: Nghiên cứu này xác định giá trị của nghiệm pháp kích thích (KT) thất sớm ở thời kỳ trơ của bó His trong cơn tim nhanh để chẩn đoán phân biệt cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất. Phương pháp nghiên cứu: 75 bệnh nhân (BN) cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất (NNKPTT) được tiến hành thăm dò điện sinh lý tim và triệt đốt thành công bằng năng lượng sóng có tần số Radio (RF) tại Viện Tim mạch Việt Nam. Trong đó có 43 bệnh nhân (chiếm 57.3%) cơn nhịp nhanh vòng vào lại nút nhĩ thất (AVNRT) và 32 bệnh nhân (chiếm 42.7%) cơn nhịp nhanh vòng vào lại nhĩ thất (AVRT). Trong cơn nhịp nhanh, chúng tôi tiến hành KT thất sớm ở mỏm thất phải với khoảng ghép ngắn dần (V2). Tại điện đồ vùng cao nhĩ phải (HRA) khoảng điện đồ nhĩ trong cơn nhịp nhanh đến điện đồ nhĩ dẫn truyền (DT) ngược khi KT thất sớm (A1A2) được đo và so sánh với chiều dài chu kỳ cơn nhịp nhanh (A1A1). Chỉ số ∆ AA (∆ AA = A1A1 A1A2) phản ánh hoạt động nhĩ sớm khi KT thất sớm ở thời kỳ trơ của bó His trong cơn nhịp nhanh. Kết quả: Chỉ số ∆AA ở nhóm BN cơn AVRT lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm cơn AVNRT (15.8 ± 12.6 so với 1.2 ± 1.6 với p < 0.05). Đặc biệt, chỉ số ∆ AA ở nhóm AVRT có đường DT phụ vùng vách lớn hơn nhiều và có ý nghĩa thống kê so với nhóm AVNRT thể không điển hình (31.2 ± 13.3 so với 2.2 ± 1.6 với p < 0.05). Như vậy: Nghiệm pháp KT thất sớm ở thời kỳ trơ của bó His trong cơn tim nhanh có giá trị cao trong chẩn đoán phân biệt cơn AVNRT và cơn AVRT với điểm cắt được chọn làm 4.5 ms (AUC: 98.8%, độ nhạy: 93.8%, độ đặc hiệu: 95.3%) và rất có giá trị trong trong chẩn đoán phân biệt cơn AVRT có đường dẫn truyền phụ nằm ở vùng vách và cơn AVNRT thể không điển hình với điểm cắt được lựa chọn là 10 ms (AUC: 100%, độ nhạy và độ đặc hiệu là 100%). Kết luận: Sử dụng KT thất sớm vào thời kỳ trơ của bó His trong cơn tim nhanh rất có giá trị trong chẩn đoán phân biệt cơn AVRT và cơn AVNRT. Đặc biệt trong chẩn đoán phân biệt cơn AVRT có đường dẫn truyền phụ nằm ở vùng vách và cơn AVNRT thể không điển hình.
Giá trị của điện tâm đồ 12 chuyển đạo trong dự đoán cơ chế cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất đều có phức bộ QRS hẹp
Tổng quan: Nhịp nhanh kịch phát trên thất (NNKPTT) gặp phổ biến nhất trên lâm sàng, ảnh hưởng đến huyết động và gây ra các triệu chứng hồi hộp, khó thở cho bệnh nhân. Trong các cơ chế gây nhịp nhanh kịch phát trên thất, nhịp nhanh do vòng vào lại nút nhĩ thất (AVNRT), nhịp nhanh do vòng vào lại nhĩ thất (AVRT) và nhịp nhanh nhĩ (AT) thường gặp nhất khó chẩn đoán phân biệt với nhau nhất. Điện tâm đồ có thể sử dụng để chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt các cơn nhịp nhanh này với nhau. Mục tiêu: nhằm đánh giá khả năng dự đoán cơ chế cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất đều, phức bộ QRS hẹp của điện tâm đồ 12 chuyển đạo. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 92 bệnh nhân NNKPTT. Kết quả: Tỷ lệ các loại cơn NNKPTT trong nghiên cứu là: cơn AVNRT chiếm 69,6%; cơn AVRT chiếm 27,2%; cơn AT chiếm 3,4%. Trong phân tích hồi quy đơn biến, những tiêu chuẩn điện tâm đồ có KTC 95% của OR không chứa giá trị 1 là: Sóng P’ rõ, giả sóng r’ ở V1, thay đổi đoạn ST-T, luân phiên điện học, giả sóng r ở aVR. Trong mô hình hồi quy đa biến, các yếu tố dự đoán độc lập AVNRT với AVRT là sóng P’ rõ và thay đổi đoạn ST–T.
#Nhịp nhanh kịch phát trên thất #điện tâm đồ #thăm dò điện sinh lý #nhịp nhanh vòng vào lại nút nhĩ thất #nhịp nhanh vòng vào lại nhĩ thất #nhịp nhanh nhĩ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THĂM DÒ ĐIỆN SINH LÝ TIM VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG SÓNG CAO TẦN QUA CATHETER Ở BỆNH NHÂN NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT PHỤ THUỘC NÚT NHĨ-THẤT TẠI BỆNH VIỆN TIM MẠCH AN GIANG NĂM 2021-2022
Đặt vấn đề: Thăm dò điện sinh lý tim là phương pháp chính xác nhất để chẩn đoán, cắt đốt bằng sóng cao tần qua catheter thích hợp điều trị triệt để cho hầu hết bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim và kết quả điều trị bằng sóng cao tần ở bệnh nhân nhịp nhanh kịch phát trên thất (PSVT) phụ thuộc nút nhĩ-thất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, được tiến hành trên 57 bệnh nhân có điện tâm đồ bề mặt là PSVT phụ thuộc nút nhĩ-thất đến khám và điều trị tại Bệnh viện Tim mạch An Giang từ 01/2021-05/2022. Tất cả bệnh nhân được thăm dò điện sinh lý tim và điều trị cắt đốt bằng sóng cao tần. Các bệnh nhân được theo dõi 1 tháng sau xuất viện về triệu chứng lâm sàng và tái phát. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi trung bình là 48,95±13,88 (15-73). Nữ chiếm đa số với 38 bệnh nhân (66,7%) và nam là 19 bệnh nhân (33,3%). Tần suất nhịp nhanh vào lại nút nhĩ-thất là 38 (64,41%) và nhịp nhanh vào lại nhĩ-thất là 21 (35,59%). Tỷ lệ thành công của thủ thuật là 100%. Trong nghiên cứu, có 3 bệnh nhân (5,26%) có biến chứng nhẹ là tụ máu vị trí chọc mạch và block nhĩ thất có hồi phục. Không có biến chứng nặng và tử vong. Chỉ có duy nhất 1 bệnh nhân (1,75%) tái phát sau cắt đốt. Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thăm dò điện sinh lý tim là phương pháp chẩn đoán chính xác các dạng PSVT phụ thuộc nút nhĩ-thất. Điều trị bằng sóng cao tần qua catheter có kết quả thành công cao, tỷ lệ biến chứng thấp và nhẹ. Tỷ lệ tái phát rất thấp.  
#Thăm dò điện sinh lý tim #catheter #nút nhĩ-thất
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỆN SINH LÝ TIM NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 3 - 2023
Đặt vấn đề: Nhịp nhanh kịch phát trên thất (NNKPTT) bao gồm nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất(NNVLNNT), nhịp nhanh vào lại nhĩ thất (NNVLNT) và nhịp nhanh nhĩ. Đây là những rối loạn nhịpthường gặp với biểu hiện lâm sàng đa dạng và cần thăm dò điện sinh lý trong buồng tim để xác địnhcơ chế chính xác. Những dữ liệu này chưa được nghiên cứu nhiều ở người cao tuổi.Mục tiêu: Mô tả biểu hiện lâm sàng và điện sinh lý tim NNKPTT ở người cao tuổi so sánh với nhómtrẻ tuổi.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả theo trình tự thời gian. Gồm107 BN ≥60 tuổi và 302 BN <60 tuổi được khảo sát điện sinh lý tim tại Bệnh viện Đại học Y dượcTP.HCM từ 1/2017 đến 12/2020.Kết quả: 67,2% BN NNVLNNT và 32,8% NNVLNT. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất làmệt (86%), hồi hộp (82,2%) và nặng ngực (27,1%), ngất và tụt huyết áp là 4,7% và 7,5%. Đối vớiNNVLNNT, người cao tuổi có độ dài chu kì cơ bản, khoảng AH, thời gian trơ hiệu quả của nút nhĩthất chiều xuôi, thời gian trơ của đường nhanh và đường chậm của nút nhĩ thất, điểm mất dẫn truyềnxuôi 1:1 qua nút nhĩ thất dài hơn so với nhóm trẻ. Đối với NNVLNT, độ dài chu kì nhịp nhanh vàkhoảng AH ở nhóm BN ≥60 tuổi dài hơn so với nhóm BN <60 tuổi.Kết luận: Nhịp nhanh kịch phát trên thất ở người cao tuổi có biểu hiển lâm sàng đa dạng và một sốđặc điểm điện sinh lý tim khác biệt so với người trẻ.
#Nhịp nhanh vào lại nút nhĩ-thất #nhịp nhanh vào lại nhĩ-thất #Wolff-Parkinson-White #người cao tuổi.
Kết quả thăm dò điện sinh lý và triệt đốt bằng sóng tần số radio ở các bệnh nhân rối loạn nhịp trên thất tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ năm 2018 đến năm 2020
Mục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ và hiệu quả triệt đốt nhịp nhanh kịch phát trên thất bằng sóng tần số radio. Đối tượng và phương pháp: Gồm 331 bệnh nhân được chẩn đoán nhịp nhanh kịch phát trên thất, rung nhĩ, cuồng nhĩ và nghi ngờ rối loạn nhịp trên thất có chỉ định thăm dò điện sinh lý. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả. Tất cả các bệnh nhân được lấy số liệu từ hồ sơ bệnh án, biên bản thăm dò điện sinh lý và triệt đốt bằng sóng tần số radio. Đánh giá tỷ lệ thành công, theo dõi biến chứng và tỷ lệ phát hiện các bất thường về nhịp khi thăm dò điện sinh lý. Kết quả: Tỷ lệ nam giới tương đương với tỷ lệ nữ. Tuy nhiên nếu xét riêng nhịp nhanh nút nhĩ thất thì tỷ lệ nữ cao hơn (80%), với nhịp nhanh đường phụ hoặc rung, cuồng nhĩ thì tỷ lệ nam nhiều hơn. Nhịp nhanh tại nút nhĩ thất chiếm tỷ lệ cao nhất (31,7%), cao hơn so với đường phụ (22,6%), nhanh nhĩ chiếm 5,7%, ít nhất là rung nhĩ chiếm tỷ lệ 1,8%. Đối với nhịp nhanh đường phụ ẩn giấu thì tỷ lệ bên trái là 80%, bên phải là 20%, với WPW thì không có sự khác biệt giữa hai bên. Tỷ lệ triệt đốt thành công lần lượt là 99%, 97,1%, 95%, 68,4% đối với nhịp nhanh vòng vào lại nút nhĩ thất, hội chứng WPW, nhịp nhanh đường dẫn truyền ẩn giấu và nhanh nhĩ. Block nhĩ thất độ cao không hồi phục phải cấy máy tạo nhịp gặp 0,4%. Bóc tách thành động mạch chủ và huyết khối tĩnh mạch sâu có tỷ lệ đều là 0,8%. Kết luận: Triệt đốt các rối loạn nhịp trên thất bằng sóng tần số radio có tỷ lệ thành công cao, biến chứng thấp.
#Nhịp nhanh kịch phát trên thất #WPW #nhịp nhanh tại nút nhĩ thất #nhịp nhanh đường phụ
12. GIÁ TRỊ ĐIỆN TÂM ĐỒ BỀ MẶT TRONG DỰ ĐOÁN CƠ CHẾ NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT ĐỀU PHỨC BỘ QRS HẸP KHÔNG CÓ HỘI CHỨNG TIỀN KÍCH THÍCH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD1 - Liên chi hội Phẫu thuật bàn tay - Trang - 2024
Mở đầu: Chẩn đoán cơ chế Nhịp nhanh kịch phát trên thất (NNKPTT) giúp lựa chọn thuốc cắt cơn và phòng ngừa cơn, chọn đường vào mạch máu, tiên lượng kết quả can thiệp, rút ngắn thời gian thủ thuật và chiếu tia X. Nghiên cứu này giúp xác định giá trị điện tâm đồ bề mặt (ĐTĐBM) trong dự đoán cơ chế NNKPTT. Mục tiêu: Xác định giá trị điện tâm đồ bề mặt trong dự đoán cơ chế nhịp nhanh kịch phát trên thất đều phức bộ QRS hẹp không có hội chứng tiền kích thích. Phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích hồi cứu các bệnh nhân NNKPTT đều với phức bộ QRS hẹp đã được thăm dò và cắt đốt điện sinh lý tại Bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai năm 10/2022 đến 9/2023. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 51,20 ± 11,24, nữ gặp nhiều hơn nam ở nhóm nhịp nhanh vòng vào lại tại nút nhĩ thất (NNVLNNT). Các tiêu chuẩn điện tâm đồ bề mặt có giá trị dự đoán NNVLNNT gồm các tiêu chuẩn: r’/V1; sóng s’giả ở/DII,DIII,aVF và khấc ở aVL có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tương ứng lần lượt là: r’/V1 (80%; 100%; 100%), sóng s’giả/DII,DIII,aVF (64%; 100%; 100%) và aVL (68%; 100%; 100%). Các tiêu chuẩn điện tâm đồ bề mặt có giá trị dự đoán đoán nhịp nhanh vòng vào lại nhĩ thất (NNVLNT) gồm các tiêu chuẩn sóng P’ rõ; thay đổi ST-T và luân phiên biên độ QRS có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tương ứng lần lượt là: sóng P’ rõ (84%; 63,6%; 87,5%), thay đổi ST-T (90%; 88%; 75%) và LPBĐ QRS là (80%; 96%; 88,9%).
#Nhịp nhanh kịch phát trên thất #nhịp nhanh vòng vào lại tại nút nhĩ thất #nhịp nhanh vòng vào lại nhĩ thất #điện tâm đồ bề mặt #rối loạn nhịp (RLN).
KẾT QUẢ XỬ TRÍ CẮT CƠN NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT TẠI KHOA CẤP CỨU – CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả xử trí cấp cứu cơn nhịp nhanh trên thất ở trẻ em theo phác đồ APLS 2021tại khoa Cấp cứu - Bệnh viện Nhi Trung ương.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn nhịp nhanh trênthất khi nhập khoa Cấp cứu – chống độc Bệnh viện Nhi Trung ương.Kết quả: Nhóm trên 1 tuổi chiếm đa số (76%). Có 46 trường hợp cắt cơn thành công, chiếm 92%.Xử trí cắt cơn chủ yếu bằng thuốc (chiếm 90), trong đó chủ yếu là sử dụng adenosine (96%). Có76,6% trường hợp cắt cơn thành công bằng adenosine và tỉ lệ cắt cơn thành công liều thứ 2 cao nhất,chiếm 57,7%. Tỉ lệ cắt cơn thành công ở nhóm trẻ dưới 1 tuổi và trên 1 tuổi không có sự khác biệtcó ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỉ lệ suy tim cấp giảm so với trước cắt cơn với sự khác biệt có ý nghĩathống kê p < 0,05.Kết luận: Adenosine là thuốc có hiệu qủa, an toàn và được lựa chọn đầu tiên trong xử trí cắt cơnnhịp nhanh trên thất ở trẻ em.
#Kết quả xử trí #cơn nhịp nhanh trên thất #Bệnh viện Nhi Trung ương.
13. Kết quả điều trị nhịp nhanh kịch phát trên thất có giảm chức năng tâm thu thất trái qua triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị ban đầu nhịp nhanh kịch phát trên thất (NNKPTT) có giảm chức năng tâm thu thất trái ở trẻ em qua triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số radio (NLSCTSR) tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2017 đến 6/2020. Nghiên cứu thực hiện trên 35 bệnh nhân dưới 18 tuổi được chẩn đoán NNKPTT hoặc Wolf-Parkinson-White (WPW) có giảm chức năng tâm thu thất trái được điều trị bằng NLSCTSR. Tuổi trung bình 2,61 năm, cân nặng trung bình 12,4kg. Thăm dò điện sinh lý xác định 25 bệnh nhân tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất (TNVVLNT), 9 bệnh nhân tim nhanh nhĩ (TNN), 1 bệnh nhân tim nhanh vòng vào lại nút nhĩ thất (TNVVLNNT). Tỉ lệ triệt đốt thành công 92% đối với TNVVLNT, 55,6% đối với TNN, tái phát 3,57% và không có biến chứng. Giá trị đường kính thất trái tâm trương và phân suất tống máu thất trái trung bình trước can thiệp lần lượt là 3,5 ± 3,4 SD và 41,2 ± 11,6%. Sau 3 tháng can thiệp giá trị phân suất tống máu thất trái của nhóm can thiệp thành công trở về giới hạn bình thường. Kết quả cho thấy điều trị NNKPTT bằng NLSCTSR là phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn cho trẻ em và giúp cải thiện chức năng tâm thu thất trái.
#nhịp nhanh kịch phát trên thất ở trẻ em #Bệnh viện Nhi Trung ương
Tổng số: 9   
  • 1